Warning: mysql_fetch_array() expects parameter 1 to be resource, boolean given in /home/tietnieu/public_html/index.php on line 27
Trang chủ Hội nghị Chủ đề Đào tạo Hội viên

TIN TỨC HỘI
TIẾT NIỆU HỌC
THẬN HỌC
NAM GIỚI HỌC
GHÉP THẬN
PHẪU THUẬT NỘI SOI
BÁO CÁO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC

 

 

Chủ đề » Bướu bàng quang

Xét nghiệm mới tầm soát Ung thư bàng quang
11-02-2009  21:43:25 GMT +7

Xét nghiệm mới tầm soát Ung thư bàng quang


(BS. Lê Anh Tuấn dịch)

Hình ảnh Ung thư biểu mô bàng quang

Tiểu máu đại thể hay vi thể là một trong những dấu hiệu phổ biến nhất của Ung thư bàng quang( K BQ) cần tầm soát trên toàn bộ hệ tiết niệu. Bộ xét nghiệm (XN) dầy đủ gồm tầm soát đường tiểu trên, soi bàng quang và tế bào học/ nước tiểu (NT). Để tìm được ung thư niệu mạc ở BV chúng tôi có thể phát hiện dưới 10% BN có tiểu máu vi thể và khoảng 30 % các ca tiểu máu đại thể. Khoảng 10 % phát hiện K BQ  qua soi BQ  và 50 % qua tế bào học /NT, nhưng ở giai đoạn sớm và độ biệt hóa thấp có thể chỉ phát hiện được khoảng dưới 20 %.

Nghiên cứu trong 2 năm, chúng tôi nghiên cứu vai trò của test định lượng NMP22 ( Matritech) và test định tính BTA Stat (Bard) trong việc tầm soát K BQ. Tất cả BN trong nhóm nguy cơ đều được khảo sát đường tiểu trên, soi BQ và tế bào học/ NT. Những ca dương tính trên soi BQ đều được khẳng định lại bằng mô học trên mẫu sinh thiết. tế bào học được ghi nhận dương tính, âm tính hoặc nghi ngờ. trong việc tính toán về độ nhạy và độ đặc hiệu thì những ca nghi ngờ đều coi như âm tính. Giá trị NMP22 dương tính khi kết quả trên 10 U/ml.Test BTA được coi là dương tính theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

Nghiên cứu 1: Vai trò của NMP22 trong việc tầm soát K BQ:

Nghiên cứu này so sánh việc dùng NMP22 với soi BQ và tế bào học/NT cho nhóm BN có nguy cơ. 330 Bn được đưa vào nghiên cứu trong đó có 18 BN bị K BQ. Giá trị cắt ngang của NMP22 được lấy là 10 U/ml đã phát hiện được tất cả 18 ca với độ nhạy 100%. Ngược lại tế bào học phát hiện được 6 ca với độ nhạy 33%. Giá trị dự đoán âm tính ( Negative predictive value) cho NMP22 là 100% (bảng 1).

Bảng 1: Độ nhạy và độ dặc hiệu của NMP22 và tế bào học.

 

NMP22> 10.0 U/ml

Tế bào học/ nước tiểu

  Số lượng Đặc tính của test Độ tin cậy 95% Đặc tính của test Độ tin cậy 95%

Nhạy

18 100% (18/18) 82%-100% 33% (6/18) 13%-59%

Đặc hiệu

312 86% (267/312) 82%-90% 100% (312/312) 97%-100%

Giá  trị chẩn đoán dương tính

  29% (18/63) 18%-41% 100% (6/6) 54%-100%

Giá  trị chẩn đoán âm tính

  100%(266/266) 99%-100% 96% (321/324) 94%-98%

Đánh giá vì sao độ đặc hiệu thấp đặc trưng bởi tỷ lệ dương tính giả cao (86%) và giá trị chẩn đoán dương tính thấp (29%). Phân tích các dữ liệu và lâm sàng, N=45 ca có khoảng 90% dương tính giả rơi vào 5 nguyên nhân chính sau đây:

Nguyên nhân

Số lượng (%)

Các trường hợp viêm hay nhiễm trùng như viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến mạn tính, nhiễm trùng tiểu tái phát (hơn 5 BC/ quang trường)

16 (35.5%)

Sỏi thận hay sỏi bàng quang.

10 (22.2%)

Có tiền sử hoặc hiện tại đang có dị vật trong đường tiểu ( bao gồm cả stent NQ JJ hay thông mở thận ra da.

8 (17.7%)

Tạo hình bàng quang bằng ruột.

6 (13.3%)

Đang kèm với ung thư đường niệu ( K tiền liệt tuyến, K thận) có hay không đang điều trị với xạ hoặc hóa trị

5 (11.1%)

Nghiên cứu 2: So sánh NMP22 và BTA Stat trong việc tầm soát và theo dõi BN K BQ

Nghiên cứu trên 199 BN, BTA được khuyến cáo được thực hiện bước 1, trong khi NMP22 yêu cầu mức tối thiểu có tối thiểu 10 mẫu là có thể chạy mẫu mới có hiệu quả kinh tế, nhưng ưu điểm là có giá trị định lượng. Ứng dụng của test định lượng này vào lâm sàng chưa rõ ràng. Mặc dù giá trị định lượng có liên quan đến giai đoạn và độ biệt hóa nhiều, giá trị có khả năng tầm soát ứng dụng tốt trên lâm sàng vẫn còn được nghiên cứu.  Nghiên cứu cohort trên BN cho thấy có 4/ BN được phát hiện bằng NMP22 giá trị này giống BTA Stat và hai ca không phát hiện được do giai đoạn sớm  Ta và độ biệt hóa 1 và 2 của K BQ.

NMP22 phát hiện phần lớn các BN tái phát 24/28 hơn BTA Stat 19/28 (P=0.414) . Tế bào học phát hiện 9/28 ca ( 32%), chúng tôi thử hạ giá trị  NMP22 xuống 6 U/ ml, cũng cho kết quả tương tự trong việc phát hiện và theo dõi sự tái phát của K BQ. về độ nhạy cảm trong lô nghiên cứu của chúng tôi có vẻ NMP22 tốt hơn BTA

So sánh nguyên nhân gây dương tính giả có tỷ lệ gần ngang nhau nhưng gần như với BTA Stat tiểu máu vi thể và đại thể không làm thay đổi giá trị của nó. (BS. Craig.D. Zippe và  TS. Ashok Agarwal)

 Phản hồi     Gửi cho bạn bè     In ra giấy

Các tin khác:
 
Bướu Bọng đái
 
UNG THƯ TẾ BÀO CHUYỂN TIẾP CỦA BÀNG QUANG
 
Buớu bàng quang và Hóa trị

Xem tin theo ngày: 
HÌNH ẢNH

Bài viết mới
THÔNG BÁO SỐ 2 - HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN VUNA LẦN THỨ XIX - HUNA LẦN THỨ XXII
HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÓ CẤP CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC
THÔNG BÁO SỐ 1 - HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN VUNA LẦN THỨ XIX - HUNA LẦN THỨ XXII
THÔNG BÁO Về việc vận động ủng hộ đồng bào các tỉnh/ thành phố bị thiệt hại do cơn bão số 3 (bão Yagi)
Workshop trực tuyến về chủ đề: “TỐI ƯU HOÁ ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG PLASMA TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
CASE STUDY of HD-NBI
CASE STUDY of NBI (Specific Wavelength Light)
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024

Liên kết
Hiệp Hội Niệu khoa Hoa Kỳ (AUA)
Hiệp Hội Niệu khoa Châu Âu (EAU)
Hiệp Hội Niệu khoa Thế giới (SIU)
Hiệp Hội Niệu khoa Canada (CUA)
Medical Progress
Medical Tribune
Journal of Paediatrics, Obstetric & Gynaecology (JPOG)
Weil Medical College of Cornell University, New York, NY
American Society of Andrology (ASA)
Journal of Andrology
International Society of Andrology (ISA)
Asian Journal of Andrology (AJA)
Web tìm kiếm Google
Bách khoa toàn thư (Urology)
Bách khoa toàn thư (Tiếng Việt)

HUNA 2023

Ask The Expert (ATE)


VUNA 16th & HUNA 19th

HUNA online workshop


HUNA 18th

Hội nghị   |   Chủ đề   |   Đào tạo   |   Hội viên

Trang web được quản lý và điều hành bởi Hội Tiết Niệu - Thận Học Tp. Hồ Chí Minh
Bản quyền © 2009 thuộc về Hội Tiết Niệu - Thận Học Tp. Hồ Chí Minh
Designed by Viet Net Nam Co., Ltd.